Ung thư da: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

dancingshop3

Ma Tập Sự
12/5/23
13
1
23

XEM THÊM TẠI DANCING JUICES VAPE SHOP

HOTLINE ZALO: 0971.829.269
Tổng quan bệnh Ung thư da​


Ung thư da là gì? Ung thư da ASPIRE Riil X Camo 10th Anniversary Limited Edition là một trong các ung thư thường gặp và khá dễ chẩn đoán. Ung thư da (không kể ung thư hắc tố) là các ung thư xuất phát từ biểu mô da che phủ mặt ngoài cơ thể, gồm nhiều lớp tế bào. Lớp tế bào đáy sinh ra ung thư tế bào đáy, lớp tế bào vảy sinh ra ung thư biểu mô vảy. Các tuyến phụ thuộc của da như tuyến mồ hôi, tuyến bã sinh ra ung thư tuyến mồ hôi, tuyến bã…
Ung thư da hay gặp ở người da trắng, chủ yếu ở người già, nam nhiều hơn nữ. Bệnh thường xuất hiện ở vùng da hở với tỷ lệ 90% ở vùng đầu mặt cổ. Tỉ lệ mắc ung thư da ở Việt Nam vào khoảng 2,9-4,5/100.000 dân.
Ung thư da có chữa được không ? Ung thư da có thể điều trị khỏi bệnh hoàn toàn nếu được phát hiện sớm.

Các hội chứng gia đình ASPIRE 10th Anniversary Limited Edition

Một số hội chứng di truyền làm tăng nguy cơ mắc ung thư da bao gồm:

  • Bệnh xơ da nhiễm sắc: có đột biến lặn các nhiễm sắc thể đặc trưng bởi sự tăng cảm với tia cực tím. Bệnh có biểu hiện tổn thương da toàn thân với da dầy, xơ, nhiều vảy bong. Bệnh nhân thường mắc ung thư da trước 20 tuổi. Phòng bệnh bằng cách tránh các bức xạ mặt trời.
  • Hội chứng tế bào đáy dạng nơ-vi (Nevoid basal cell syndrome): đặc trưng bởi đột biến trội nhiễm sắc thể kết hợp với các nang xương hàm hoặc các hốc lõm ở lòng bàn tay, bàn chân. Ung thư da tế bào đáy nhiều ổ phối hợp với xơ da, bất thường ở xương sườn và cột sống.
  • Hội chứng Gardner: hội chứng di truyền trội với các tổn thương u nang bì và nang dưới da.
  • Hội chứng Torres: Di truyền các ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tuyến bã không di căn ở những bệnh nhân có xơ khô da nhiều ổ. Bệnh thường kèm theo ung thư đại tràng và ung thư bóng Vater.

Các bệnh lý da tồn tại từ trước LOST VAPE Ursa Baby Pro 25W

  • Bệnh dày sừng quang hóa: 1-20% chuyển thành ung thư da. Tổn thương là những mảng ban đỏ sần sùi, có vảy ở vùng da hở như vùng đầu cổ, có thể tự thoái triển nếu bệnh nhân thay đổi nghề nghiệp, giảm tiếp xúc với bức xạ cực tím.
  • Bệnh Bowen: 3-5% chuyển thành ung thư da. Bệnh biểu hiện bằng các vết ban đỏ có vảy, bờ rõ bệnh, thường gặp ở người già.
  • Tàn nhang: Người nhiều vết nám, tàn nhang có nguy cơ ung thư da cao hơn.
  • Nhiễm trùng: Nhiễm virus gây u nhú ở người (HPV: Human papilloma virus) có liên quan trực tiếp đến ung thư da tế bào vảy. HPV được tìm thấy trong đa số các trường hợp quá sản biểu mô dạng hạt cơm- một loại tổn thương tiền ung thư.
  • Viêm da mạn tính hoặc chấn thương da: Ung thư có thể phát triển trên vùng da có tổn thương từ trước như da bỏng cũ, lỗ dẫn lưu, lỗ dò loét do nằm lâu, vết xăm da. Các ung thư này có xu hướng lan rộng và di căn hạch vùng.
  • Miễn dịch: Nguy cơ ung thư da ở người mắc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải hoặc sau ghép cơ quan tăng gấp 16 lần. Trường hợp này u phát triển mạnh và tổn thương lan tỏa hơn.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư da​

Chẩn đoán ung thư da dựa vào triệu chứng lâm sàng và kết quả sinh thiết. Có 4 triệu chứng báo hiệu chẩn đoán sớm ung thư da:
  • Ổ loét lâu liền hoặc loét rớm máu
  • Ổ dầy sừng có loét, nổi cục, dễ chảy máu
  • Ổ loét hoặc u trên nền sẹo cũ
  • Nốt đỏ mạn tính có loét, thay đổi kích thước của nốt ruồi.
Ngoài ra khi soi kính lúp, các mạch máu tân tạo được quan sát khá rõ. Có thể sinh thiết tổn thương chẩn đoán mô bệnh học.

Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư da ASPIRE Cyber X Pod Kit

Nguyên tắc điều trị
  • Dựa vào loại mô bệnh học, vị trí u, mức độ lan rộng, giai đoạn bệnh.
  • Điều trị triệt căn ung thư da chủ yếu bằng phẫu thuật.
  • Ung thư tuyến phụ thuộc da ít đáp ứng với xạ trị hoặc hóa trị nên vai trò phẫu thuật rất lớn. Cần cắt bỏ rộng u, vét hạch khu vực một cách hệ thống khi có di căn.
  • Điều trị không triệt căn với ung thư da nhằm giảm triệu chứng, chống chảy máu, hạn chế nhiễm khuẩn, chống đau.
Phẫu thuật ung thư da
  • Khoảng 80% ung thư da được điều trị bằng phẫu thuật.
  • Nguyên tắc phẫu thuật: lấy u đủ rộng, đảm bảo diện cắt xung quanh không còn tế bào ung thư. Cần cân nhắc kỹ các yếu tố: Vị trí, kích thước, mức độ thâm nhiễm, bề rộng của khối u, vấn đề thẩm mỹ chỉ là thứ yếu.
Tia xạ DOTMOD DotAIO V2 Pod Kit
  • -Ung thư biểu mô tế bào đáy nhạy cảm với tia nên hiệu quả có thể ngang với phẫu thuật. Tuy nhiên cần chú ý các vị trí gần mắt, niêm mạc mũi miệng dễ bị bỏng.
  • -Xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật ung thư da được chỉ định với mục đích ngăn tái phát tại chỗ, tại vùng.
Sau phẫu thuật ung thư da tế bào đáy mà diện cắt tiếp cận có thể xạ trị bổ trợ, nhất là mổ vùng sát xương.
Sau phẫu thuật ung thư da tế bào vảy mà diện cắt tiếp cận cũng nên xạ trị bổ trợ. + Hầu hết các trường hợp di căn hạch, sau vét hạch cũng cần xạ trị bổ trợ với liều xạ khoảng 55-60 Gy.
Hóa trị:
  • Hóa chất tại chỗ: Dùng kem 5-FU có thể điều trị khỏi các thương tổn tiền ung thư hoặc ung thư biểu mô đáy nông nhỏ.
  • Hóa chất toàn thân:
 
Top Bottom